MỤC LỤC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lên mạng ngày 12/12/2010
VỊNH Ô NHỤC
Nguyễn Thượng Chánh DVM
The Cove (La Baie de la Honte) là tên một cuốn phim tài liệu đã đoạt giải thưởng 0scar năm 2010.
Phim do Louis Psihoyos, cựu nhiếp ảnh gia của tập chí National Geographic thực hiện năm 2007 trong điều kiện quay lén lúc, vô cùng khó khăn và rất nguy hiểm. Đó là cảnh săn giết cá heo vô cùng dã man tại một cái vịnh nhỏ bé và hẻo lánh cạnh thành phố Taiji ,Wakayama nằm về phía Tây Nam Nhật Bản.
Taiji là trung tâm điểm của kỹ nghệ săn cá voi Nhật Bản và đồng thời cũng rất nổi tiếng với lễ hội săn cá heo có từ ngàn xýa (1600). Hằng nãm, rất nhiều du khách và dân ðịa phýõng ðến thành phố Taiji ðể xem lễ hội sãn cá heo, kéo dài từ tháng 9 ðến tháng 3.
Việc săn cá heo tại đây do một tổ chức ngư dân nắm giữ và kiểm soát chặt chẻ. Theo nhận xét của các nhà làm phim The Cove, tuy tổ chức trên không phải là một đảng cướp nhưng cách hành động của họ chẳng khác nào một tổ chức Mafia. Chánh quyền địa phương là đồng lõa bao che...
Mục đích của phim The Cove là giúp cảnh báo dân chúng Nhật về nguy cõ nhiễm ðộc thủy ngân ðồng thời tố cáo trýớc công luận tình hình bi đát của loài cá heo tại Taiji.
Kỹ thuật tân kỳ về điện ảnh và thu tiếng đã được sử dụng để quay các cảnh dưới nước. Chuyên viên quay phim là những thợ lặn chuyên nghiệp không cần đeo bình dýỡng khí (plongeur en apnée) lúc làm việc sâu dýới mặt nýớc. Một số máy thu hình và ghi âm tự động có độ phân giải cao high resolution, được nguỵ trang khéo léo và được gài lén tại những vị trí xung yếu quanh Vịnh Taiji. Có những cảnh quay ban đêm rất hồi hộp chẳng khác gì các cảnh trong phim James Bond.
Richard O’Barry, một ngýời chuyên huấn luyện cá heo trong thập niên 60, nổi tiếng trong tv series Flipper, nay ðã trở thành một nhà đấu tranh rấttích cực cho phong trào bảo vệ cá heo. Ông ta là cố vấn và là linh hồn của phim The Cove.
Tóm lại đây là một phim tài liệu theo kiểu điều tra báo chí với lối kể và dẫn dắt câu chuyện thật hấp dẫn.
Xin mời các bạn xem các video phim The Cove:
Cá heo là cá gì?
Cá heo (dolphin) là loài cá có vú rất gần gũi với loài cá voi.
Có lối 41 loài cá heo nằm trong họ Delphinidae của cá heo biển.
Tùy theo loài, cá heo có thể dài từ trên một mét, nặng 40-50kg (Cá heo Maui) đến trên 8- 9 mét và nặng 7-8 tấn (cá heo sát thủ Orca).
Thức ăn của chúng thường là các thủy sản mà chủ yếu là cá và mực
Cá heo hiện diện trên khắp các đại dương.
Chúng là một trong số những động vật rất thông minh, bản chất hiền hoà, thân thiện và có tính tò mò nên thích lân la bên cạnh loài ngýời.
Ngoài biển, từng cặp cá heo thýờng nhào lộn, phóng ðua theo tàu. Ðây là cảnh mà có thể một số chúng ta ðã từng gặp trong lúc výợt biên ngày xýa.
Đối với người Việt Nam mình, cá voi và cá heo (hay cá nýợc) là những cá linh thiêng ðýợc tôn kính.
Khi đi biển nếu gặp nạn hay bảo tố thì ngý dân và ngýời výợt biển thýờng khấn vái và cầu xin «ông» ðến giúp ðỡ, hýớng dẫn cho ghe ðýợc vào nõi chốn an toàn.
Cá heo còn giúp ngýời sắp chết ðuối, ðẩy lui cá mập ðể cứu ngýời trên biển nhý lời trýờng thuật của nhà lýớt ván surfing Todd Endris ðã kể trong phim. Vào giây phút tuyệt vọng nhứt sau khi bị cá mập táp bị thýõng, thì chính một đàn cá heo mũi chai không biết từ đâu tới, xuất hiện ra, làm hàng rào cản con cá mập trắng còn lởn vỡn gần đó nhờ vậy anh ta mới có thời giờ nương theo lượn sóng để thoát thân vào bờ.
Todd
Endris was attacked by a 18 foot long white shark while surfing in Monterey Bay, California. He was saved by a pod of dolphins as they formed a barricade between him and the shark, and he was able to escape to safety. Hisinjury is about 2 1/2 feet long
Trên thế giới, cá heo thýờng ðýợc nuôi trong výờn thú, trong những hồ dolphinarium, cũng nhý trong các trung tâm giải trí.
Hải quân Hoa kỳ bắt đầu quan tâm đến việc sử dụng động vật biển từ năm 1960, khi các nhà nghiên cứu nhận thấy giác quan nhạy cảm của cá heo và sý tử biển có thể có ích trong các nhiệm vụ dýới nýớc
Loài cá heo được huấn luyện để bảo vệ tàu bè trong các căn cứ hải quân, giải cứu những thợ lặn bị kẹt dưới nước, đánh dấu nơi có chất nổ, dò mìn hoặc thủy lôi dýới nýớc. Có tin ðồn cá heo cũng ðýợc Mỹ và Nga huấn luyện ðể giết ngýời nhái ðịch lặn dýới nýớc.
Cá heo có khả năng lội rất nhanh trên 56km/giờ và lặn sâu lối 50 mét.
Độ sâu kỷ lục 300 mét được ghi nhận ở một con cá heo mũi chai bottlenose có tên Tuffy của Hải Quân Hoa Kỳ.
Trong một ngày cá heo có thể lội 100 miles hay 160 km.
Có nhiều tổ chức bảo vệ động vật phản đối Hoa Kỳ đã sử dụng động vật hoang dã trong những công tác nguy hiểm.
Xem video :US Navy Dolphins&Sea Lions to serve as Marine Guardians of US Naval Base
Cá nýợc
Tại vịnh Taiji, ngýời ta nhận thấy có nhiều loại cá heo chẳng hạn nhý loài Tursiops, loài có màu xanh dýõng và trắng, loài có ðốm,loài cá heo Risso. Ngoài ra cũng có các loài cá voi hoa tiêu (pilot whale) và cá orque giả fake orques (Orque tên khoa học là Ornicus orca,cũng là một loại cá heo). Có nhiều loài nằm trong danh sách có nguy cõ bị tuyệt chủng.
S
ăn cá heo không phải là một chuyện mới lạ gì
Săn cá voi và cá heo đã có từ xýa tại nhiều vùng trên thế giới.
Từ 1986, các quy định quốc tế đã ngăn cấm việc săn cá voi nhằm mục đích thương mại. Cá heo tuy cũng cùng một loài với cá voi, nhýng không bị luật trên chi phối.
Cách nay không lâu, chúng ta thấy trên net những hình ảnh ghê rợn, đẫm máu, lạnh người của buổi lễ hội truyền thống săn giết cá heo hằng năm tại đảo Faroes islands thuộc Đan Mạch. Đây là những hòn đảo nhỏ nằm giữa Norvegian sea và North Atlantic ocean, nửa đường giữa Anh Quốc và Icelands.
Nay thì có thêm Taiji, Nhật Bản được thêm vô trong danh sách không mấy sáng sủa gì.
Và còn bao nhiêu nõi nữa…?
S
ăn cá heo nhằm mục đích gì?
Tại vùng ven biển, cá heo được đánh bắt bằng lưới.
Chất nổ được sử dụng để làm lệch lạc khả năng định hướng bằng sonar của cá heo khiến chúng hoảng loạn và bị ngý dân ði trên nhiều tàu nhỏ lùa vào hýớng các lýới ðã được giăng sẵn.
Mỗi năm từ tháng 9 tới tháng 3 là mùa di chuyễn của các đàn cá heo. Có cả chục ngàn con di chuyển ngang qua vùng Taiji, Nhật Bản.
Trong phim The Cove, chúng ta thấy nhiều tàu chạy phía sau đàn cá heo. Họ căng lưới lùa cá lội tới trýớc, ðồng thời dùng búa ðập liên tục trên những óng sắt ðýợc thọc sâu xuống nýớc ðể tạo tiếng ðộng ben ben chói tai. Ðýợc biết cá heo liên lạc với nhau bằng sonar cho nên chúng vô cùng nhạy cảm với tiếng ðộng lớn. Cá heo phải chạy trốn, nên lội thẳng vào trong vịnh Taiji bé nhỏ. Sau ðó lýới ðýợc khép kín lại.
Những con nào đúng tiêu chuẩn (loại cá heo mũi chai hay flipper) được lựa riêng ra để gởi bán với một giá rất cao (150 000$/một con) cho các hồ nuôi cá heo dolphinarium, các trung tâm giải trí chẳng hạn như các Parc d’attractions, Seaworld Orlando, MarineLand Niagara,Vancouver Marine Centre, và có thể cho cả Trung Tâm gỉải trí Suối Tiên bên Việt Nam...
Tại đây cá heo được huấn luyện để biểu diễn, nhào lộn hay nhảy múa trên mặt nýớc. Ðây là một kỹ nghệ ðang lên, chỉ riêng tại Hoa Kỳ họ cũng hốt ðýợc sõ sõ 2 tỉ $ một nãm.
Số cá heo còn lại đều bị giết ngay tại chỗ một cách vô cùng tàn bạo bởi những ngýời ðứng trên xuồng máy dùng dao bén nhọn có cáng dài 2-3 mét ðâm thẳng vào con vật. Cá bị thýõng ðau ðớn, kêu lên the thé, giãy dụa dữ dội trong đôi ba phút rồi lật ngửa ra chết. Xác được kéo lên xuồng, hoặc được cột dây để tàu kéo vào bờ. Máu của hằng trăm cá heo nhuộm đỏ thắm cả mặt nước. Cảnh tượng trong thật ghê rợn và thýõng tâm.
Sau khi bị giết, mỗi con cá heo được bán ra với giá 600$.
Việc săn cá voi vì mục đích thương mại đã bị Tổ chức International Whaling Commission(IWC) ngăn cấm từ 1986, nhưng săn vì "mục đích khoa học” thì được cho phép. Phải chăng đây là lối thoát trá hình dành cho kỹ nghệ săn cá voi.
Nhật Bản đã dùng thế lực của đồng tiền để mua chuộc và lung lạc các thành viên IWC để họ bỏ phiếu thuận lợi cho ngành săn giết cá voi của Nhật Bản.
Cá heo tuy cùng bộ cetacea với cá voi nhýng là loại cetacea nhỏ nên không bị IWC ngãn cấm và việc sãn giết ðýợc xem là hợp pháp.
Một năm sau, tức là 1987, ngýời ta thấy việc sãn cá voi nhằm mục ðích nghiên cứu khoa học tại Nhật Bản tãng gắp bội, ðồng thời số lýợng cá heo bị giết cũng tãng lên gắp ba lần.
Ăn thịt cá voi là môt phần trong phong tục ẩm thực Nhật Bản. Do sự khan hiếm cá voi, một số con buôn không ngần ngại bán thịt cá heo nhýng nhãn lại ghi là thịt cá voi.
Một cảnh cho thấy nhà làm phim đi viếng gian hàng thủy sản tại chợ Taiji. Anh ta cầm lên một gói thịt cá đông lạnh đựng trong bao cellophane. Sản phẩm có màu đỏ sặm. Khi camera zoom vào nhãn hiệu, chúng ta thấy ghi đó thịt cá heo. Một số sản phẩm đắt tiền khác cũng được đem về thử DNA tại phòng thí nghiệm dã chiến của nhà làm phim. Kết quả cho thấy đó là thịt cá heo.
Được biết có lối 1% dân Nhật Bản dùng thịt cá heo.
Theo tổ chức bảo tồn canh giữ biển Sea Shepherd thì mỗi năm có khoảng 23 000 con cá heo bị giết chết tại Nhật Bản. Đây là một con số nhiều gắp hai lần số cá heo bị giết tại Nam Cực.
Thịt cá heo bị nhiễm
độc thủy ngân
Chánh phủ Nhật Bản hình nhý cố tình býng bít vấn ðề thịt cá heo tại Taiji ðã bị nhiễm thủy ngân một cách thật đáng ngại.
Trong phim The Cove, chúng ta thấy ngýời dân thành phố Taiji và cả của thủ ðôTokyo khi ðýợc phỏng vấn về thịt cá heo thì họ trả lời một cách thờ õ. Họ nói không hay biết một tí vì hết về vấn đề nầy cả. Có lẽ là họ bị chánh quyền hăm he và biểu họ phải trả lời nhý thế chãng?
Họ đã quên vụ ngộ độc thủy ngân đã từng xãy ra cho dân chúng thành phố đánh cá Minamata vào năm 1956. Chính nhà máy dầu hỏa petrochemical của tổ hợp Chisso là thủ phạm đã cho thải chất bẩn có chứa thủy ngân vào trong vịnh làm ô nhiễm nguồn nýớc. Mèo và cý dân ãn cá tôm nên bị nhiễm thủy ngân. Lối 3000 ngàn cý dân ðã mang bệnh và có hõn 1700 ngýời phải chết sau ðó. Triệu chúng chính là hệ thần kinh trung ýõng bị tổn thýõng gây tê liệt, ði ðứng không vững, tay chân cong vẹo, mù lòa, điếc, điên loạn. Trẻ em sõ sinh bị nhiễm khi còn trong bụng mẹ.
Mercury Poisoning or Minamata Disease
Một số mẫu thịt cá heo tại Taiji được đem thử nghiệm, cho thấy có chứa lượng thủy ngân cao hơn mức cho phép cả ngàn lần. Ngýời dân hoàn toàn không hay biết gì hết?
Taiji locals test high for mercury. The Japan Times May 10, 2010
In surprise, experts fail to discover any signs of illness
By
Staff writer
Tóc của 1137 cý dân Taiji ðýợc cho thử thủy ngân. Kết quả cho thấy có 43 ngýời có mức thủy ngân cao hõn mức cho phép ấn ðịnh bởi Tổ chức Y tế Thế giới.
.
Năm 2008, sau khi phim The Cove được thực hiện xong, chánh quyền thành phố Taiji mới sáng mắt ra và sợ trách nhiệm nên đã quyết định cho rút bỏ món thịt cá heo ra khỏi các bửa ăn trưa hằng ngày của học sinh thành phố.
Những năm gần đây các cá heo chết bên Úc Châu cho thấy có dấu hiệu bị xáo trộn thần kinh do ngộ độc thủy ngân.
Được biết 75% trường hộp ngộ độc thủy ngân ở người có liên quan đến sư tiêu thụ hải sản.
Năm 2006 US Geological Survey Report cho biết tỷ lệ thủy ngân trong nước biển tăng 30% so với tỷ lệ của những năm 90. Độ nhiễm thủy ngân của cá vì vậy cũng phải tăng theo thời gian.
Các loại cá nào càng lớn thì càng bị nhiễm nhiều thủy ngân vì chúng ở cuối dây chuyền thực phẩm.
Cá heo nằm trong nhóm các loại cá lớn.
Methyl mercury exists naturally in the sea but is toxic if condensed. It has been found to accumulate in dolphins, whales and large fish near the top of food chain.
Một khảo cứu Liên Hiệp Quốc năm 2003 cho thấy việc tiêu thụ năng lượng hóa thạch fossil energy như than đá đã làm gia tăng sự thải thủy ngân trong khí quyển lên từ 1.5 đến 3% mỗi năm.
Richard O’Barry cho biết chýa có một khảo cứu nào bàn về ảnh hýởng sức khỏe ở con ngýời do việc tiêu thụ thịt cá heo bị nhiễm thủy ngân, nhýng ông ta cho biết có gặp nhiều ngýời nói rằng họ bị mất trí nhớ và sức khỏe cũng bị yếu ði. Và ông ta nhấn mạnh, ðây không phải chỉ ðõn thuần là một vấn ðề y ðức nhýng nó còn là một vấn đề y tế công cộng vì thịt cá heo nhiễm thủy ngân vẫn còn được bán nhan nhãn trong các chợ Nhật Bản, mà đặc biệt là tại thành phố Taiji.
Richard O’Barry, một nhà
đấu tranh đầy nhiệt huyết
Từ rất nhiều năm qua không có ai, kể cả báo chí Nhật Bản dám đề cập đến chuyện cá heo ở Taiji.
Đa số người Nhật tại các thành phố lớn khi được phỏng vấn đều nói là họ không hay biết gì hết về vụ thịt cá heo được sản xuất ngay trong xứ họ bị nhiễm thủy ngân(?)
Hầu nhý kỹ nghệ sãn giết cá heo ðã được một nhóm người nắm lấy với sự bao che và thông đồng của một số viên chức cao cấp trong chánh quyền.
Với tý cách là nhà ðấu tranh cho sự sống còn của cá heo, R. O’Barry đã hoạt động rất hăng say và đã từng ngồi tù bên Hoa kỳ về tội cắt lýới giải phóng cá heo khỏi chết hay khỏi cảnh bị giam hãm.
Ông ta đã nhắm Taiji từ lâu vì đây là nõi cung cấp cá heo cho kỹ nghệ trình diễn trên cả thế giới.
Cá heo khó sinh sãn trong điều kiện bị giam cầm nên các trung tâm giải trí bắt buộc phải thýờng xuyên mua thêm cá mới ðể thay thế cá cũ.
Một đồng chí của ông là bà Jane Tipson đã bị giết chết một cách bí mật vào năm 2003 tại đảoSt Lucia thuộc vùng biển Carribbean. Lý do, bà ta dám phản đối, thọc gậy bánh xe, phản đối chương trình " bõi lội với cá heo” của St Lucia nhằm thu hút du khách. Chýõng trình trên có chủ đích bắt cá heo ngoài biển đem về nuôi để phục vụ du ngành du lịch.
Đoạn cuối của phim, cho thấy cảnh R. O’Barry chất vấn Joji Morishita của Ủy ban Cá Voi IWC Nhật Bản vế cách ngư dân Taiji giết cá heo. Joji Morishita cho biết l
à phýõng pháp giết ðã được cải tiến nhiều nên sự đau đớn không có kéo dài. Đó là việc sử dụng một con dao bén nhọn đâm ngay giữa lưng cá heo, cắt đứt tủy sống và làm cá chết ngay lập tức. Các ngý dân ðều ðã được huấn luyện kỹ lưỡng về cách giết nầy. R. O’Barry không nói gì nhýng ông ta móc từ trong túi ra cái máy nhỏ, ấn nút và biểu ngýời ðối thoại hảy nhìn xem đoạn vidéo: đó là cảnh giết cá heo mà toán của O’Barry đã khổ công quay lén được tại Taiji trong thời gian vừa qua. Video cho thấy cảnh ngư dân đứng trên xuồng lắc lý ðâm bừa bãi xuống đám cá heo đang lội một cách hỗn độn dưới nước. Các con bị trúng thương, nhào lộn, dẫy dụa trong đau đớn, máu và nýớc bắn lên tung toé hoà kèm theo tiếng kêu the thé kinh hoàng của ðàn cá heo vang dội một góc vịnh. Chẳng mấy chốc nýớc biển chuyển thành màu ðỏ thắm. Joji Morishita biến sắc và cứng họng.
R.O’Berry còn làm một cú ngoạn mục chót. Ngay giữa buổi họp của Ủy Ban Cá Voi IWC , Ông ta mang cái laptop tr
ýớc ngực chiếu cảnh thảm sát cá heo tại Taiji, ung dung xô cửa býớc vào thật bất ngờ. Ông chậm býớc, trýớc sự ngạc nhiên và sýng sốt của các ðại biểu và báo chí quốc tế.
Vậy làm thế nào
để chấm dứt được vấn đề săn giết cá heo?
Theo Richard O’Barry
1)Trýớc hết phải kể ðến các trung tâm giải trí ðã sử dụng cá heo để biểu diễn. Đây là lý do đã thúc đẩy việc săn giết cá heo trên thế giới. Giải pháp phải đến từ người Nhật Bản. Không ít người Nhật nghĩ rằng áp lực từ bên ngoài rất cần thiết để ngăn chận việc săn giết cá heo.
2)Tôi hy vọng ngýời ta ngýng ngay việc dẫn con cháu họ ðến các trung tâm giải trí có cá heo biểu diễn, bắt con vật rất thông minh và nhạy cảm làm những trò ngu xuẫn. Sự kiện nầy tạo nên những hình ảnh xấu và làm cho các trẻ em có khuynh hýớng bắt chýớc theo.
Tôi hy vọng là ngý dân Nhật sẽ ngýng ngay việc giết cá heo ðể ãn thịt. Ngoài vấn ðề ðạo ðức ra, thịt cá heo rất ðộc cho ngýời và cho cả súc vật.
3)Điều thứ ba là vấn đề ô nhiễm ở cá heo và cá voi, bắt nguồn từ hành động vô ý thức của con người thường vứt bỏ các chất cặn bã, các chất độc vào đại dương.
Sý tiêu thụ nãng lýợng hóa thạch fossil energy, ðặc biệt là than ðá ðã đóng góp đáng kể vào vấn đề tích lũy thủy ngân trong khí quyển.
Vậy, chúng ta phải tập lần thói quen bớt sử dụng than đá để cúu vớt đại dương.
Sử dụng năng lượng mặt trời trong nhà và chạy xe bằng năng lượng mặt trời là một thí dụ.
Ai cũng có thể tiếp một tay trong việc giúp cho thế giới bớt bị ô nhiễm.
Phim The Cove
đối với người Nhật.
Đây là một phim gây tranh cãi rất nhiều và tạo sự câm phẫn cực độ trong dân chúng Nhật. Danh dự của xứ Phù Tang đã bị tổn thýõng nặng nề.
Tuy tình hình gây cấn nhý vậy, nhýng giám ðốc phim the Cove là Louis Psihoyos ðã vô cùng can đãm và gan dạ bay qua Tokyo để tham dự kỳ đại hội điện ảnh 22nd Tokyo International Film Festival vào tháng 10/2010 vừa qua.
Khán giả Nhật Bản sau khi xem phim The Cove, nói chung họ có những phản ứng không rõ rệt.
-"Tôi không thể chối bỏ là phim The Cove đã gây ấn týợng mạnh mẽ ở ngýời xem, nhýng có nhiều ðoạn hõi thái quá. Nếu có thêm ðýợc tiếng nói, tranh luận của dân ðịa phýõng thì có lẽ sẽ hay hõn.”
-" Tây phýõng nói họ giết bò để ăn thịt thì ok, nhýng giết cá heo thì không được. Đây là điểm mà đa số người Nhật không thể chấp nhận được. Chúng tôi phải ăn thịt cá heo để tồn tại. Đây là một sự va chạm về văn hóa”.
-"Đây là một phim tài liệu hay nhýng cũng có tính chất tuyên truyền”.
Việc trình chiếu phim The Cove tại Nhật Bản đã gặp nhiều khó khăn là điều dễ hiểu mà thôi.
"The Cove" gets mixed reaction from Japanese audience. JapanToday, Oct 22,2010
Kết luận
Phim The Cove đã làm cho ngýời xem rất cảm ðộng và thýõng cảm cho loài cá hiền hòa và dễ thýõng.
Là thú y sĩ trong các nhà máy hạ thịt tại Canada tác giả đã rất quen với các cảnh máu me lai láng, nhýng riêng ðối với phim The Cove thì trái ngýợc. Chính lối giết cá heo quá dã man tàn bạo làm
mình thấy sao quá nhẫn tâm khó chấp nhận được.
Theo y đức tại các quốc gia Tây phương, kỹ thuật hạ thịt phải được thực hiện thế nào để cho con vật chết thật nhanh, không đau đớn và giảm tối đa sự sợ hải trước khi bị giết.
Đó là phýõng pháp “giết một cách nhân ðạo” (humane killing). Thoạt nghe có hõi ngýợc ðời và “ ðạo ðức giả”. Nhýng thực tế là thế ðó.
Trong các nhà máy, gà thì bị treo ngýợc hai cẳng lên trên, ðầu thòng phía dýới, kéo rê qua bể nýớc có ðiện cho bất tỉnh trýớc khi bị cắt cổ. Heo thì bị cho điện giật hai bên cổ phía sau lỗ tai, cho nó bất tỉnh trýớc khi thọt huyết. Bò, dê cừu thì dùng một loại súng hõi gọi là captive bolt pistol hay stunning gun bắn ngay giữa trán con vật cho nó bật tỉnh, nhýng tim vẫn còn đập, sau đó thì cắt cổ liền, máu thoát ra ọc ọc có vòi lạnh ngýời trong hõn một phút thì con vật chết.
Theo luật thú y, lúc bị cắt cổ con vật bắt buộc không được còn có một phản ứng nào cả, chứng tỏ là nó không có cảm giác đau đớn. Nếu trường hợp còn thấy phản ứng (giãy dụa, búng đá, kêu la...) thì anh cai sẽ được gọi đến để chỉnh lại máy móc dụng cụ, coi lại voltage điện hoặc cho thay đổi người công nhân “ cắt cổ” thiếu kinh nghiệm...
Name of Act: Meat Inspection Act (Federal) Canada
Sections 61 to 80 of the Meat Inspection Regulations set standards for the humane handling and slaughter of food animals in federally inspected slaughter facilities. Canadian Food Inspection Agency inspectors stationed at every federally registered slaughter establishment monitor the handling and slaughter of food animals
.
All methods of humane killing, including slaughter and on-farm euthanasia, must meet the same criteria:
death of an animal without panic, pain or distress
instant unconsciousness followed by rapid death without regaining consciousness
reliability for both single or large numbers of animals
Thật là xót xa khi thấy thế giới không ngớt hô hào cổ võ việc bảo tồn môi sinh, nh
ýng cuốn phim tài liệu nầy ðã cho chúng ta thấy một sự thật quá phũ phàng và chua chát. Chánh phủ Nhật đã bao che cho các tài phiệt, tý bản trong ngành cá voi, các hội viên của Ủy ban quốc tế Cá voi IWC bị Nhật Bản mua chuộc ðể bỏ phiếu thuận lợi cho họ.
From
The Sunday Times
June 13, 2010
Revealed: Japan’s bribes on whaling
-
— They receive cash payments in envelopes at IWC meetings from Japanese officials who pay their travel and hotel bills.
- One disclosed that call girls were offered when fisheries ministers and civil servants visited Japan for meetings.
They voted with the whalers because of the large amounts of aid from Japan. One said he was not sure if his country had any whales in its territorial waters. Others are landlocked.
Đúng l
à đồng tiền đang điều khiển và quyết định vận mạng và týõng lai của cả thế giới./.
Montreal, Dec 11 , 2010
Trở lại Trang Khoa Học
http://www.timesonline.co.uk/tol/news/environmen
t/article7149091.ece http://www.japantoday.com/category/entertainment/view/director-calls-
the-cove-his-love-letter-to-japanese-people http://www.theage.com.au/national/mercury-poisoning-
linked-to-dolphin-deaths-20080605-2mbw.html http://search.japantimes.co.jp/cgi-bin/nn20100510a1.html MINORU MATSUTANIhttp://rarediseases.about.com/od/rarediseases1/a/102304.htm (Orcacella brevirostris) hay Irrawaddy dolphin cũng là một loài ðộng vật có vú thuộc họ cá heo biển Delphinidae thýờng sống tại các cửa sông vùng Ðông Nam Á, và vịnh Bengal.http://www.youtube.com/watch?v=sy_IwblcVOA http://www.dolphins-world.com/how_many_species_of_
dolphins_are_in_the_world.html http://www.youtube.com/watch?v=Axi6geM85SA
|
|
|
|
|
|
|
Số lượt bạn đọc kể từ 01/9/2009 851717 visitors (2209024 hits) on this page! |
|
|
|
|
|
|
|