TRUNG HỌC NÔNG LÂM SÚC CẦN THƠ
  Biết thêm về Virus
 
Lên mạng ngày 30/3/2010

Mới đây chúng ta đã biết khá nhiều về virus truyền bệnh cúm gà (cúm chim), cúm heo…. ,  nhưng
có lẽ bạn cũng nên biết rỏ  thêm về virus chăng ?
 
( G S Tôn thất Trình )
 
I-   Bác sĩ thú y làm ra vaccine - thuốc chủng chửa bệnh dịch trâu bò Walter Plowright  ( 1923-2010 ) đã chết ngày 19 tháng hai năm 2010 ở London .
           
                  Đa số dân Hoa Kỳ có lẽ không bao giờ nghe nói tới dịch trâu bò  ( gia súc )- rinderpest, một virus cùng họ với bệnh sởi ( bệnh gạo ) trên heo ( lợn ), đã gây ra một trong số bệnh làm chết súc vật nuôi nhiều nhất.  Dịch này không xâm lấn vào được Mỹ Châu, và đã bị loại bỏ hẳn ở Âu Châu vào đầu thế kỷ thứ 20. Nhưng khi bệnh gia nhập vào Phi Châu, năm 1889, khi một số trâu bò được từ Ấn Độ  đưa tới, đã gây ra một tai họa thảm khốc thiên nhiên lớn nhất tại lục địa này.
              Virus đánh mạnh vào động vật có móng chẻ - cloven-footed , giết chết 90% súc vật  các quốc gia miền Nam Sahara kể cả cừu, dê, trâu , hươu cao cỗ và thú rừng khác . Mất đi súc vật kéo cày, các đàn chăn nuôi và săn bắt, tạo ra đói khổ lớn lao, giết chết 1/3 con người ở xứ Ethiopia và 1/3 tộc dân chăn nuôi di động Masai ở xứ Tanzania . Plowright là một bác sĩ thú y trẻ tuôi . được bổ nhiện làm viẹc ở la bô Thú y Đông Phi Vương quốc Anh, tại Muguga, xứ Kenya .
                  Plowright đã quyết định sử dụng một kỷ thuật tương đối mới mẽ lúc đó, cấy tăng trưởng virus trên tế bào trong ống nghiệm. Sau khi nuôi khoảng 100 thế hệ  virus này trên tế bào, ông và bạn đồng nghiệp R.D. Ferris, làm ra một dịch bản yếu đuối đi,  có thể gây miễn nhiễm với dịch trâu bò nhưng không gây ra bệnh . Virus yếu đi sản xuất rẽ mạt và nuôi  cấy thành những số lượng lớn. Vaccine , tên goi là thuốc chủng dịch trâu bò nuôi trên mô - tissue culture rinderpest vaccine, được chấp nhận mau lẹ. Nhưng các nhà chăn nuôi gia súc thoạt tiên không dùng thuốc chủng đủ lâu dài, cho nên dịch bừng khởi lại ở nhiều nơi. Một tái khởi này xảy ra ở Nigeria làm quốc gia này thiệt hại hơn 2 tỉ đô la Mỹ vì mất gia súc. Trong thập niên 1960, bô Canh Nông  Việt Nam Công Hòa đã tổ chức chiến dịch chủng thuốc vaccine dịch trâu bò với vaccine sản xuất ở Viện Vi Trùng Học nha Mục Súc ( Nha thú y và chăn nuôi ) nước nhà và thanh toán thành công nạn dịch .
              Năm 1994, Lương Nông Quốc tế -FAO, Liên Hiệp Quốc, tổ chức toàn cầu một chương trình bài trừ tận gốc nạn dịch trâu bò, bằng cách huấn luyện các cán bộ thú y và nông dân nhận diện và kiểm sóat dịch tể này và đề xướng chích thuốc chủng khắp nơi. Bừng khởi lần cuối xảy ra ở Kenya năm 2001. Cũng trong năm đó, FAO tuyên bố là đã thanh toán hoàn toàn nạn dịch này trên thế giới. Dịch tể trâu bò - rinderpestbệnh đậu mùa - smallpox  như vậy sẽ là hai nạn dịch do virus gây ra được trừ tận gốc khắp thế giới . FAO cho biết là tổn phí của chiến dịch bài trừ tận gốc dịch tể trâu bò là 3 triệu đô la Mỹ. Nhưng đầu tư này đem lại gia tăng thực phẩm thêm 47 tỉ đô la Mỹ ở Phi Châu và 289 tỉ ở Ân Độ . Sau đó, kỷ thuật Plowright  được chấp thuận chống lại một số virus khác , như   sốt heo Phi Châu - African swine fever , sốt viêm chảy ác tính- malignant catarrhal fever và  bệnh đậu giang mai - pox virus.
 
II - 20 điều có lẽ bạn chưa biết rỏ về virus  ( siêu vi khuẩn , siêu vi trùng ) chăng ?,  chiếu theo nguyệt báo Khám phá- Discovery tháng 4, 2010 )
1-     Virus không phải là còn sống. Chúng không có tế bào. Chúng không thể biến thực phẩm thành năng lương. Nếu không có ký chủ , chúng chỉ là một đống hóa học chất trơ
 
           
2-      Thế nhưng chúng không phải chết hoàn toàn . Chúng chứa gen (es ) . Chúng sinh sản và chúng tiến trình xuyên qua tuyễn chọn thiên nhiên .
 
             3-      Các nhà khoa học đã thảo luận vấn đề này , kể từ năm 1892 , khi Dmitry Ivanowsky, một nhà vi trùng học Nga, báo cáo là một lây nhiễm ở các cây thuốc lá lan tràn thông qua một cái gì đó nhỏ hơn một vi khuẩn - bacterium. Cái gì đó nay được gọi là virus bệnh khảm cây thuốc lá - tobacco mosaic virus ( xem hình đã phóng đại lên 145 000 lần và pha màu đỏ.
 
4-  Một điểm  thắng cho quan niệm nhóm virus không còn sống .Sau khi nhà sinh hóa học Hoa Kỳ Wendell Stanley tinh luyện virus khảm cây thuốc lá thành những tinh thể - crystals prôtêin giống như kim, ông đoạt giải thưởng Nobel năm 1946 , thưởng về hóa học lúc đó , không phải về y khoa .
 
  5-  Một điểm thắng cho quan niệm nhóm virus còn sống. Vài virus lén lút DNA xuyên vào một vi khuẩn nhờ một  bộ phận phụ thêm giới tinh - sex appendage, một ống dài tên là một lông - pilus. Nếu không phải là một sinh vật, thì là gì đây ?
               
                6- Virus là từ la tinh cho “chất độc hại - poison “ hay “ chất lỏng lầy nhầy “ , một diễn tả thích hợp cho “con bọ “gây ra cúm và cảm hàn thông thường.
 
     7- Năm 1992, các nhà khoa học theo dõi bừng nỗ viêm phổi ở Anh Quốc , tìm thấy một khối lớn một loại virus mới lãng vãng gần amíp - amoeba bên trong tháp làm lạnh. Nó lớn và phức tạp đến nổi thoạt tiên họ tưởng đó cũng là một vi khuẩn
 
         8 - Virus lạ lùng này ,  nay gọi tên là Mimivirus , vì chúng bắt chước vi khuẩn và vì nhà sinh học Pháp Didier - Raoult, người đã giúp làm trình tự hệ gen nó, âu yếm gọi cha nói say sưa về câu chuyện “ Con amíp Mimi. “
 
          9 - Mimivirus chứa hơn 900 gen, làm mã số cho protêins mà các virus khác xử lý được không cần có những protêin này. Hệ gen của nó to 2 lần hơn hệ gen mọi virus khác đã biết và to hơn hệ gen của đa số vi khuẩn.
 
          10 - Mamavirus . liên hệ gần gủi với Mimivirus và to lớn hơn nhiều cũng tìm thấy bên trong một amíp ở một tháp làm lạnh Paris ( có lẽ ai đó cần làm sạch những tháp này ! )
 
                          11-    Mamavirus lớn đến nổi nó có một virus vệ tinh lệ thuộc, tên là Sputnik .
 
                       12 - Amíp đã trở thành nơi lớn lao tìm ra những virus mới . Chúng thích nuốt những gì to lớn va hành động như thể một chén trộn lẫn lộn các loài, nơi các virus và vi khuẩn có thể trao đổi gen.
 
                          13 - Chúng ta đã  biết là virus có thể lây nhiễm động vật , thực vật, nấm ( khuẩn ) -fungi , động vật nguyên sinh - protozoa , cỗ sinh - archaea , và vi khuẩn . Sputnik và Mamavirus cũng gợi ý là chúng cũng có thể lây nhiễm các virus khác .
 
                          14 - Thật sự gạt bỏ toàn thể quan niệm “ chúng ta chống lại chúng nó “. phân nữa mọi DNA con người nguyên thủy đến từ virus , lây nhiễm và gắn vào các tế bào trứng và tinh trùng tổ tiên con người
 
                           15 - Đa số những virus gắn vào  tổ tiên , nay tuyệt tích. Nhưng năm 2005 , các nhà khoa học Pháp xin phép làm tái sinh lại một virus này . Vài nhà khoa học phản đối. nói rằng virus tái sinh có thể nổi điên, lan tràn. Bộ khảo cứu Pháp trái lại chấp nhận dự án.
 
                              16 - Không tận thế đâu : Virus tái sinh tên  Phượng Hoàng - Phoenix là một công tử bột.
 
                                 17 - Rồi thì một lần nữa, những di cốt virus ở hệ gen chúng ta có thể đóng một vai trò nào đó trên những bệnh tự miễn nhiễm và vài loại ung thư .
 
                                  18- Vài protêin virus hoạt động tốt đẹp .Chúng có thể giữ cho hệ thống miễn nhiễm mẹ bạn tấn công bạn ở tử cung mẹ chẳng hạn.
 
                                   19 - Một virus tên gọi là HTLV , đồng tiến trình song song với nhân loại cả hàng ngàn năm, đã được sử dụnhg   để khám phá ra những mô hình di cư . Phân phối chúng cận đại, gợi ý là các thủy thủ Nhật bổn chính là những người đầu tiên đếnn Mỹ Châu, hàng thiên niên kỷ trước khi dân Tây Bá Lợi Á - Siberian lang thang trên eo biển Behring Strait .
 
                                    20 - Chúng ta cùng họ hàng : các nhà khoa học nghi ngờ rằng một virus căn bản là một DNA lớn đã cư trú bên trong một tế bào vi khuẩn cách dây 1 tỉ năm, hầu tạo ra một nhân - nucleus đầu tiên của tế bào. Nếu đúng như vậy, thi chúng ta thảy đều là dòng dõi con cháu của virus cả đấy.

Trở lại trang KH
 
  Số lượt bạn đọc kể từ 01/9/2009 780340 visitors (2069457 hits) on this page!  
 
This website was created for free with Own-Free-Website.com. Would you also like to have your own website?
Sign up for free