Lên mạng ngày 30/12/2011
PHAN RANG NGÀY THÁNG CŨ
Riêng tặng các em Họctrò NLS-NT
Nguyễn Thị Diệu Hồng - HT trường NLS Phan Rang
Cuối năm 1968 tôi nhận nhiệm sở về trường Trường Trung họcNông Lâm Súc Phan Rang,lúc đó trường chỉ có một dãy nhà tôn gồm 3 phòng học và một nông xưỡng. Trường tọa lạc trên khu đất 4 hecta, hoang vu và đầy sỏi đá.Khu đất này trước là phi trường Mỹ đức của tỉnh Ninh thuận. Cũng may là trườngnằm sát mặt đường, đường nối liền thị xã Phan rang và Tháp chàm, cách Phan Rang3 cây số. Ban ngày xe cộ người dân di chuyển lên xuống và học trò đi học, tấp nập cũng vui., không đên nỗi vắng vẽ lắm.
Phía trước mặt cỗng trường, bên kia đường là tại heo Mỹ Đứccủa trung tâm Nha hố và gần đó là trại tù. Phía trước trường, qua khỏi khu Nông trại là trường Phan trung Nghĩa thục và sân vậnđống Mỹ đức. Phía sau lưng trường là khu nghĩa trang. Bên hông trường là con mương và thửaruộng.. Nhưng vềđêm thật thanh vắng, không có người qua lại trên đường, chỉ có Ông Quản đốc củaTrung tâm Nha hố và vài gia đình nhân viên ở tại trại heo mà thôi
Tôi còn nhớ khi đến trình diện, ông Tỉnh trưởng khuyên tôinên trở về Nha học vụ NLS Sài gòn tốt hơn, vì ông cho rằng:”Nha đem con bỏchợ”.
Trường trống vắng, không điện nước, không bàn ghế, không cógì hết, chỉ có vỏn vẹn 100 học sinh,
một Hiệu trưởng và hai Thầy giáo trẻ thì sao gọi làtrường.học? Và chính ông ta cũng chưa biết tại
Tỉnh nhà có ngôi trường này... Song tôi đã mạnh dạn thưa vớiÔng rằng: Tôi đã nhận lảnh trách
nhiệm với Nha Học vụ, tôi phải cố gắng làm việc và xin đượcTỉnh giúp đỡ, nhất định sẽ thành
công. Câu chuyện được tiếp tục với nhiều chi tiết.về phươnghướng làm việc và với lòng nhiệt thành của một Nữ hiệu trưởng, tôi đã khích lệđược và ông Tỉnh hứa sẽ giúp. Tôi lên tinh thần, liền xin Tỉnh điều đông mượnngay 2 lớp bàn ghế từ một trường tiểu học vắng thầy, đang bỏ trống về trường vàtôi đi mượn 2 cái bảng đen (1 cái của Nha hố và 1 cái của Ty nông nghiệp) để kịp thời
Cựu học sinh NLS Ninh Thuận
khai giãng . Khi.học trò và Thầy cô đến lớp tạo nên một khung cảnh rộn rịp, vui vẽ và đã khích lệ tinh thần.và sự hăng hái làm việc đến mọi người.
Tôi liền giao hai lớp học cho hai thầy Chánh và Biết lo; còn tôi bắt đầu lên kế hoạch làm việc, trổ tài ngoại giao, lần lược đi trình diệncác Ty sở bạn trong tỉnh, cùng với mục đích là giới thiệu sự có mặt của TrườngNLS trong tỉnh nhà, để tạo sự quan tâm và giúp đỡ của mọi người..
• Ty hành chánh Cung cấp lá cờ, giây
• Ty công chánh Cột cờ, vật liệu sỏi cát, ciment để xây, Vàủi khu nông trại cho bằng.
• Ty nông nghiệp
• Ty mục súc
• Ty thủy lâm Cung cấp cây dương liểu để trồng 2 hàng dương
• Ty kiến thiết Xây phòng học, văn phòng, cỗng trường...
• Ty bưu điện Dễ dãi cho vấn đề thơ từ đi và đến.
• Ty Ngân khố
• Ty thông tin Cho máy đánh chữ và đánh máy quay Roneo.danhsách HS.
• Ty thủy nông Hướng dẫn thăm quan các hệ thống thủy nôngcủa tỉnh
• Trung tâm thực nghiệm Nha hố: Linh tinh và đủ thứ
• Trường Trung học Duy tân: Xin thỉnh giãng toàn bộ giáo sưcác môn phổ thông.
• Cơ quan Cords của Mỹ tại địa phương:
Xin tiền mua gỗ đóng 4 lớp học bàn ghế, Cung cấp dụng cụ choban kinh tế gia đình, Cung cấp
dụng cụ Nông xưỡng.
Ngoài ra phải vận động ngoài tỉnh:
• Nhờ ông Trưởng khu Nông cơ Nha trang, đem máy uỉ lớn tư,Nha trang vào ủi cả khu đất phía
trước trường cho bằng phăng và sạch sẽ để làm Nông trại.
• Xin phép ông Giám đốc Nha khảo cứu (qua ông quản đốc Nhahố) kéo điện từ trại heo qua
thắp sáng tạm thời cho nhà hiệu trưởng và phía trước trường.
Vì Trách nhiệm, tôi đã làm việc không tinh thời gian, khôngcó ngày cuối tuần. vì thời khoá biểu của trường dạy luôn ngày thứ bãy. Còn lạingày chủ nhật là sọan bài dạy học. Hiệu trưởng không phải dạy học nhưng vìthiếu giáo sư phổ thông kể cả chuyên môn tôi phải dạy gồng gánh, trám giờ trong khi đi tìm giáo sư thay thế.
Sau đây tôi xin lược kê một số việc Trường của ngày xa xưaấy, để chúng ta cùng ôn lại cho vui:
I.ĐIỀU KIỆN THI TUYỂN:
Muốn vào học Trường NLS , phải qua một kỳ thi tuyển:
Thi tuyển vào lớp 8, Thi tuyển bổ túc vào lớp 10
Hồ sơ thi tuyển:
Đơn xin thi
Khai sanh
Bằng tiểu học và chứng chỉ học trình lớp 7 để thi vào lớp 8
Chứng chỉ học trình lớp 9 để thi vào lớp 10
Dự thi tại trường NLS – NT
II. CHƯƠNG TRÌNH HỌC: Gồm có 2 phần:
Phần chương trình phổ thông: Gồm đầy đủ các môn học nhưchương trình các trường phổ thông,
nhưng nhẹ hơn vì thời gian học ngắn hơn.
Phần chương trinh chuyên môn: Gồm các môn học về :Canh nông,mục súc, thủy lâm, công thôn
và ngư nghiệp.
a. Đệ nhất cấp: Gồm các lớp 8 và 9.
Ở hai lớp này, học tổng quát gồm đầy đủ các môn học vềchuyên môn, chưa phân ban. Đến cuối
năm lớp 9, học sinh phải thi bằng trung học và bắt đầu chọnban Mục súc hay Canh nông để vào lớp
10.
b. Đệ nhị cấp: Gồm các lớp 10, 11, 12.
Ở cấp nầy, các học sinh phải qua 2 kỳ thi Tú tài I và Tú tàiII Canh nông hay Mục súc.
III. HỆ THỐNG THI CỬ NLS : (Thi trung học, Tú tài I và Tútài II.)
Thi cử được tổ chức ngay tại trường, bằng 2 học kỳ đệ nhấtvà đệ nhị lục cá nguyệt mỗi năm.
Đề thi do Nha học vụ NLS – Sài gòn, chung cho tất cả họcsinh các trường NLS toàn quốc. Đề thi
phải do Hiệu trưởng vưà là chánh chủ khảo các trường về Nhanhận lảnh.
- Ngày thi được ấn định chung cho toàn thể các trừơng.
3
- Bài thi do các giáosư cuả trường chấm.
- Cách tổ chức thi, dù tại trường nhưng vẫn nghiêm túc, kỹluật như tại trung tâm thi.
Hiệu trưởng vừa là chủ tịch Hội đồng thi vừa là Chánh chủkhảo Hội đồng giám khảo và có sự vụ lệnh đề cử của Giám đốc Nha học vụ NLS. Tấtcả giáo sư chuyên nghiệp lẫn phổ
thông.đều được đề cử làm giám khảo bằng sự vụ lệnh của Nhahọc vụ NLS.
Bài thi có 2 phần:
• Thi lý thuyết: Về phần phổ thông và chuyên nghiệp.
• Thi thực hành Nông trại: Về Canh nông và Mục súc.
• Thi lại : Đối với học sinh không trúng tuyển trong 2
học kỳ, đều được thi lại vào dịp hè do Nha hoc vụ tổ chức,
Trung tâm thi cũng tại trường..
IV. HẬU TRUNG HỌC:
Sau khi tốt nghiệp Trung học, học sinh có thể chọn nghành
nghề tùy theo khả năng hay hoàn cảnh của mình.
1. Các nghành nghề:
Huấn sự CN hay Mục súc: Học sinh có bằng trung học, học 1năm.
Kiểm sựCN,MS: Học sinh có bằng trung học,học 3 năm hay có bằng tú tài II học 1 năm.
Sư phạm NLS 2 năm: Học sinh có bằng Tú tài II học 2 năm.
Sư phạm NLS 4 năm: Học sinh có tú tài II, học 4 năm.
Kỹ sư NLS: Tú tài II, học 4 năm.
2. Các đặc quyền cho học sinh:
• Học sinh NLS và cũng như học sinh kỹ thuật, được miễn 1năm tuổi quân dịch..
• Học sinh NLS cũng đươc quyền dự thi tú tài phổ thông và cóquyền nộp đơn thi tuyển vào các
ngành nghề khác như : bác sĩ, nha sĩ, kỹ sư, tiến sĩ hay đidu học .v.v
V.. MỤC ĐÍCH CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC NLS:
Việt nam có 90% dân số sống về Nông nghiệp, ruộng vườn vớicon trâu và cái cày, kỹ thuật còn lạc
hậu, năng suất thấp, nghèo khổ, tư tưởng phong kiến, bị trịvà thiếu đầu óc cầu tiến. Vì vậy các
trường trung học NLS cấp tốc đào tạo hằng loạt, một sốchuyên viên Nông nghiập, đủ các nghành
nghề, đủ các cấp để kịp thời phục vụ khắp miền đất nước,không bám về thành phố lớn hay đô thị.
• Để cải tiến kỹ thuật canh tác dành cho nông thôn.
• Huấn luyện thực tập canh tân cho thanh niên nông thôn.
• Cải thiện sinh hoạt dành cho phụ nữ.
• Nghiên cứu các giống mới.
• Cách xữ dụng về phân bón.
• Tập xử dụng cơ giới.
• Phát triển về ngành chăn nuối. và ngư nghiệp.
• Cải thiện về cách trồng và khai thác cây rừng.....
• Mục đích chung là cải thiện đời sống nông thôn để nâng caodân trí, nâng cao năng suất , lợi
tức , thoát cảnh nghèo khó, lạc hậu. .v.v.
VI. PHÁT TRIỂN TRƯỜNG.:
1.Ban giám hiệu:
Hiệu trưởng: Cô Nguyển Thị Diệu Hồng
Giám học: Ông Nguyễn Tám
Tổng giám canh: Ông Lưu Tích Cửu
Trưởng ban tài chánh, Kiêm phát ngân viên: Ông Đặng Hửu Tam
Phụ tá giám học: Ông Phạm tương Phùng
Trưởng trại ban canh nông: Ông Nguyễn Xuân Pha, Hồ Sĩ Lân
Trưởng Trại ban Mục súc: Ông Trần Hửu Phúc, Cô Châu Thị Nga
Nhân viên văn phòng:
Thư ký đánh máy: Cô Nguyễn thị Sáu, Trần thị Lén, Đào thịKim Thanh
Nhân viên : Ông Nguyễn Văn Ẩn
Tài xế: Ông Nguyễn văn Chút
Lao công: Bà Lê Thị Tư
Cai trường: Ông Nguyễn Hải
2. Thành phần ban giãng huấn:
Gồm Giáo sư chuyên nghiệp và phổ thông, thật hùng hậu, tậntâm và có nhiều kinh nghiệm.
a. Giáo sư chuyên nghiệp: Do nha học vụ NLS bổ nhiệm, chánhngạch, gồm các ban như sau:
- Ban canh nông: Gồm có; Nguyễn thị Diệu Hồng, Kỹ sư CN, Vỏthị Tuyết Hạnh, Kỹ sư CN
- Sư phạm NLS Phan văn Biết, Nguyễn xuân Pha, Hồ sĩ Lân,Phạm tương Phùng, Nguyễn An, Lê
văn Lai, Vương thị Huệ, Lương văn Minh, L ê văn Tranh...
- Một số thỉnh giảng : Kỷ sư CN Vũ văn Tiếp, quản đốc Trungtâm Nha Hố, Kỷ sư CN Nguyễn
công Khanh, kỹ sư CN Dương Phú thuộc trung tâm Nha hố
- Ban mục súc: Gồm có: Nguyễn Tám, Kỹ sư MS,
- Sư phạm NLS: Châu thị Nga, Hùynh thiện Chánh, Nguyễn viếtSở, Trần hửu Phúc, Đinh văn
Thái, Trần thị Hồng Loan, Trần thị Huê,
- Ban Kinh tế gia đình: Gồm có: Nguyễn thị Mỹ, Ngô ngọc NgủLong, Lê thị Diệp Lan.
- Ban công thôn: Gồm có: Nguyễn Ngọc Thạnh, Trần Công Bình,Nguyễn văn Hảo
- Ban thủy lâm: Gồm có: Lê hửu MinhToán, Trần Trình, Trầnnhư Duân...
b. Giáo sư phổ thông: Đa số đều thỉnh giãng tại trường Trunghọc phổ thông Duy tân, gồm:
các giáo sư kỳ cựu, có nhiều kinh nghiệm và phong cách đãtận tình đóng góp cho NLS . Gồm có:
Tôn thất Vân, Anh văn,
Nguyễn thị Quỳnh Uyển, Việt văn
Trương tấn Lực, Toán
Phan văn Ngậc, Toán
Phan văn Nhượng, Lý hoá
Đào trường Khánh, Triết
Trần phụng Tường, Triết
Đinh Hoàng Dũng, Lý hoá
Phan Trần Trước, Pháp văn
Nguyễn hửu Tánh, Pháp văn
Nguyễn huệ Khai, Việt văn
Tôn thất Đài, Việt văn
Nguyễn văn Sửu, Sử địa
Phạm minh Tâm, Công dân giáo dục
VI, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN:
Tăng sỉ số học sinh: Năm 1968, bắt đầu khai trường chỉ có100 HS vào 2 lớp 8 , nhưng qua năm
1969 tăng lên 150 với 3 lớp 8 và giữ ở con số này cho mỗinăm kế tiếp.
- Tuyển sinh thêm vào lớp 10, Tuyển sinh từ các tỉnh khác:Để có số học sinh đa dạng, khá hơn.
Cũng để giúp đỡ các HS ở tỉnh khác có cơ hội vào học chuyênmôn và được hưởng qui chế tuổi
quân dịch. Trước khi nghĩ hè , trường đã gởi thơ đến cácTỉnh lân cậ n để thông báo qui chế và thời
gian nộp đơn ...Do đó trường mỗi năm mỗi đông và có nhiềuhọc sinh giỏi.
Tổng số học sinh:
Niên khóa: 1968- 69: 100 HS với 2 lớp 8.
1969- 70: 250 (2 lớp 9 + 3 lớp
1970- 71: 400 (2 lớp 10 +3 lớp 9 + 3lớp
1971- 72 : 550 (2lớp 11 +3 lớp 10+ 3lớp 9 +3lớp
1972-73 ; 700 (2 lớp 12 +3 lớp 11+3 lớp 10 +3ớp 9 +3 lớp8)
Cuối năm 1973 khoá 1 ra trường.
1973-74: 750 (3 lớp 12 +3lớp 11+3 lớp 10 +3 lớp 9 +3 lớp
Cuối năm 1974 khóa 2 ra trường.
1974- 75: 750 (3 lớp 12 +3 lớp 11 +3 lớp 10 +3 lớp 9 +3 lớp8)
TỔNG SỐ : 750 HS gồm 15 lớp.hiện diện và 250 HS đã tốtnghiệp.
Sau 5 năm , trường Trung học NLS đã nghiễm nhiên trở thành mộtTrường đệ nhị cấp