Lên mạng ngày 31/1/2011
BỘT SIÊU NẠC
Nguyễn Thượng Chánh, DVM
Những lúc gần đây những tin tức về thực phẩm Tung Quốc, đặc biệt là thịt heo bị nhiễm hóa chất cấm Clenbuterol đã làm nhiều người hoang mang...
***
Từ 20 năm nay, Clenbuterol là một loại thuốc thú y rất phổ biến để dùng cho ngựa.
Tại hầu hết các quốc gia Âu Mỹ như Canada, Hoa Kỳ và Úc Châu, Clenbuterol không được dùng cho người.
Tuy nhiên, cũng có một số quốc gia sử dụng Clenteburol trong trị liệu hen suyễn ở người.
Thực tế cho thấy Clenteburol thường được dùng rộng rãi ngoài chỉ định (off label) trong nhiều trường hợp chẳng hạn như doping trong lãnh vực tranh tài thể thao, thể hình thẩm mỹ, giúp các chị làm đẹp đốt mỡ giảm cân, dùng trong chăn nuôi bò, heo để kích thích tăng trưởng, tăng trọng nhanh, cho nhiều thịt ít mỡ...
Clenbuterol là thuốc gì?
Clenbuterol là một loại thuốc non steroidal anabolic thuộc nhóm bêta -2 agonist hay sympathomimetic amine có tác dụng làm giãn nở phế quản, trị hen suyễn và đồng thời có tính kích thích như các thuốc amphetamine, ephedrine (làm tăng nhịp đập tim, tăng áp huyết...).
Tại Hoa kỳ và Canada , Clenbuterol (tên thương mại là Ventipulmin) chỉ đặc biệt được sử dụng trong thú y để trị bệnh đường hô hấp ở loài ngựa mà thôi.
Tại hai quốc gia nói trên, Clenbuterol bị cấm sử dụng trong chăn nuôi thú để lấy thịt (bò, heo, dê cừu...).
Thuốc được trình bày dưới dạng tiêm, và dạng uống (sirop, viên và hạt nhỏ).
Clenbuterol được sản xuất tại đâu?
Humans:
|
Trade name
|
Strength
|
Container
|
Manufacturer
|
Broncodil
|
10 mcg tab
|
|
Von Boch I
|
Broncoterol
|
20 mcg tab
|
50 tablet box
|
Quimedical PT
|
Cesbron
|
20 mcg tab
|
60 tablet box
|
Fidelis PT
|
Clenasma
|
20 mcg tab
|
30 tablet box
|
Biomedica Foscama
|
Clenbuter.Pharmachin
|
20 mcg tab
|
50 tablet box
|
Sopharma Sofia BG
|
Contrasmina
|
20 mcg tab
|
|
Falqui I
|
Contraspasmin
|
20 mcg tab
|
50 tablet bottle
|
Arzneimttel Werk Dresden G
|
Monores
|
20 mcg tab
|
30 tablet box
|
Valeas I
|
Novegam [NLM]
|
20 mcg tab
|
20 tablet box
|
Chinoin MX
|
Oxyflux
|
20 mcg tab
|
20 tablet box, 50 tablet bottle
|
MX
|
Prontovent
|
20 mcg tab
|
|
Salus I
|
Spiropent
|
20 mcg tab
|
tablet box
|
Thomae G; Bender A, DK; Angeli I, Europharma ES; Promeco MX, Boehringer BG, HU, CZ
|
Spiropent mite
|
10 mcg tab
|
20, 50, 100 tablet box
|
Thomae G
|
Spasmo-Mucosolvan
|
20 mcg tab
|
20, 50, 100 tablet box
|
Thomae G
|
Ventolase
|
20 mcg tab
|
30 tablet box
|
Juste ES
|
Veterinary:
|
Ventipulmin
|
16 mcg/gr
|
injectable vial
|
Ritcher A; BL-Vetmedica G
|
Phần lớn thuốc được sản xuất tại Âu Châu, Mexico và China (Clenbuterol 40mcg/tablet/box 100/ $236 USD-hai nhà sản xuất: Shaanxi Dafreng và Yalang).
Có thể mua qua Internet.
Clenbuterol is not produced in the U.S., so avoid anything bearing a U.S. company name. Clenbuterol should only be trusted when found with a proper brand name from a foreign drug maker. Spiropent, Novegam and Oxyflux from Mexico are the most common products here in the U.S., and all are safe buys. From Europe, one should look for the popular brand names of Spriopent, Broncoterol, Clenasma, Monores, Contraspasmin and Ventolase. The Bulgarian Clenbuterol is also a safe buy when packaged in strips.
Thị trường chợ đen Clenbuterol (giới gian hồ gọi là Clen) rất phát triển.
Thuốc giả, thuốc dỏm cũng nhiều.
Giới thể thao và những club thể dục thể hình thẩm mỹ là nguồn tiêu thụ chính.
Mặt trái của Clenbuterol
*Clenbuterol là một loại thuốc giúp lực sĩ doping để tăng thành tích thi đấu.
Trong quá khứ rất nhiều lực sĩ đã bị treo giò, hay mất huy chương sau khi kết quả xét nghiệm cho biết cơ thể họ có chứa chất tồn dư Clenbuterol lúc tranh tài.
Nổi tiếng nhất là gần đây, vụ tay đua xe đạp Tây ban Nha Alberto Contador (3 lần áo vàng), nhưng trong Tour de France 2010 bị xét nghiệm dương tính chất Clenbuterol nên bị mất áo vàng sau đó. Anh ta đổ lỗi là tại vì anh ta có ăn steak filet mignon thời gian trước khi đua.Nghi lắm!
Được biết, Clenbuterol là một trong nhiều loại thuốc và hóa chất cấm trong danh sách của Ủy ban Quốc tế Thế vận IOC.
*Clenbuterol rất được các vận đông viên thể hình thẩm mỹ ưa chuộng để giúp họ tăng khối lượng các bắp cơ (bodybuilding).
*Đây cũng là thuốc làm đẹp của các bà và các cô. Tác dụng của thuốc là đốt bớt mỡ, giúp giảm cân để tạo nên những thân hình thon thả chẳng thua gì người mẫu.
*Nhưng quan trọng hơn hết là tuy bị cấm sử dụng trong chăn nuôi thú thịt nhưng Clenbuterol vẫn là một loại thuốc được giới chăn nuôi ưa thích. Thuốc giúp thúc đẩy tăng trưởng. Thú tăng trọng nhanh, thịt nhiều, mỡ ít. Bán có giá.
*Tại Hoa Kỳ, Clenbuterol cũng thường được sử dụng một cách bất hợp pháp và gian lận doping, nhằm o bế ngoại hình (bê hay cừu) trước khi chúng được gởi đi dự thi trong show thú đẹp tại hội chợ.
Khi bị hạ thịt những thú nầy có thể còn giữ chất tồn dư residue Clenbuterol trong thịt và trong gan, thận, mỡ.. .
Tình hình tại Trung Quốc
Tại Trung Quốc, tình hình thịt bị nhiễm Clenbuterol càng ngày càng có vẻ trầm trọng hơn xưa.
Tuy chánh phủ bên đó cấm sử dụng Clenbuterol trong chăn nuôi, nhưng thực tế người dân nông thôn rất ưa chuộng loại “bột trắng siêu nạc” (lean meat powder) để nuôi heo vì nó giúp cho con vật tăng trọng rất nhanh, cho nhiều thịt nạc, rất ít mỡ, và giữ được vẻ tươi mới lâu nên thịt bán được giá cao, lời nhiều...
Ngoài ra, thịt nhiều nạc ít mỡ, ít cholesterol cũng đáp ứng được phần nào sự mong đợi của người tiêu thụ muốn có được một sức khỏe tốt.
Trong những năm qua tại Thượng Hải, Quảng Châu, Quảng Đông và vùng Nam Trung Quốc , vẫn thỉnh thoảng thấy xảy ra những vụ ngộ độc thực phẩm sau các bữa tiệc có thịt và đồ lòng (gan) heo...
Chánh phủ Trung Quốc rất đặc biệt“quan tâm” đến vấn đề “bột siêu nạc” Clorenbutol, nhưng họ cũng chưa có thể đo lường được sự trầm trọng thật sự của vấn đề cũng như đề ra các biện pháp để giải quyết.
Đất nước Trung Quốc quá rộng lớn và quá đông dân. Bên cạnh chăn nuôi heo công nghiệp còn phải kể đến hình thái chăn nuôi gia đình hay cá thể cũng rất đáng kể tại những vùng nông thôn. Thật phức tạp và khó kiểm soát vô cùng.
Tuy nhiên, cũng có một số người thức thời, đã bắt đầu ý thức hơn về hiểm họa của hóa chất trên sức khỏe.
Họ đã đề ra sáng kiến thiết lập những nông trại hữu cơ (organic farm) quanh vùng phụ cận các thị trấn lớn. Điển hình là nông trại Little Donkey nằm ở ngoại ô Bắc Kinh.
Các nông trại nấy hoàn toàn không sử dụng hóa chất và kháng sinh trong việc sản xuất và nuôi trồng. Họ chỉ sử dụng thuốc thiên nhiên để trị bệnh cho heo cũng như sử dụng nước tỏi để sát trùng và tẩy uế chuồng trại (?).
Đây là một sáng kiến rất hợp môi sinh nhưng kết quả thì cần phải xét lại về mặt khoa học.
Ý kiến hay, nhưng éo le thay, heo nuôi tại trại Little Donkey tăng trọng chậm, hay bệnh hoạn nầy nọ vì vậy giá thành sản xuất thịt rất cao. Giá thịt bán ra từ nông trại đắt gấp ba lần giá thịt heo bán trong siêu thị nên đây không phải là một giải pháp thực tiển cho tầng lớp dân nghèo.
The Little Donkey Farm opened to the public in March 2009. The farm practices community supported agriculture (CSA), a new form of agriculture that aims to draw agricultural producers and consumers closer together
Canada và Hoa Kỳ cũng không phải hoàn toàn trắng đâu!
Mặc dù có những chương trình xét nghiệm thường xuyên tại lò sát sanh nhưng chúng ta không thể nói là Hoa Kỳ và Canada đều trắng như vôi về vấn đề thịt bị nhiễm Clenbuterol.
Vừa qua, trang mạng Taipei Times ngày 21 jan 2011 có nêu ra vấn đề là trong một cuộc xét nghiệm ngẫu nhiên random test, giới chức y tế Đài Loan đã phát hiện ra trong số 43 mẫu xét nghiệm échantillon thịt bò nhập cảng từ Hoa Kỳ và Canada, có tới 9 sản phẩm có chứa chất Ractopamine.
Đây là một trong số 4 hóa chất cấm tại Đài Loan (Ractopamine, Salbutamol, Terbutaline và Clenbuterol) .
By Shelley Huang / Staff reporter Taipei Times Jan 21,2011
Spot checks find more tainted beef
Nine out of 43 sampled beef products imported from the US and Canada contained Paylean, while inspectors also uncovered tainted goose meat
The Department of Health said yesterday that the latest spot checks on 43 beef products at supermarkets in various parts of the country discovered nine violations where beef imported from the US and Canada was tainted with Paylean.
Since last Friday, when the news broke that beef imported from the US was found to contain traces of Paylean, an agent that promotes the production of lean meat in cattle, health officials across the country began conducting checks on various types of meat sold in supermarkets and at traditional markets.
Paylean contains ractopamine, one of four animal feed additives — along with salbutamol, terbutaline and clenbuterol — that are banned in Taiwan.
Paylean là tên thương mãi của một loại bột kích thích tăng trưởng Growth promoter, trộn trong thực phẩm gia súc giúp thú tăng trọng nhanh, nhiều thịt ít mỡ.
Paylean có chứa Ractopamine và do công ty Elanco Animal Health sản xuất tại Hoa kỳ. Thuốc được FDA áp pru năm 1999.
Ractopamine không phải là là một loại steroid hay hormone nhưng là một bêta agonist tương tợ như Clenbuterol. Thuốc giúp đốt mỡ và tạo ra thịt nạc.
Có 20 nước sử dụng Ractopamine trong chăn nuôi, trong đó có Brazil, Mexico, Canada, Australia, ThaiLand.
Ractopamine bị cấm sử dụng tại 150 quốc gia trong đó có Malaysia,Trung Quốc (2002), Đài Loan (2006), Việt Nam (2002) và các quốc gia thuộc khối Liên hiệp Châu Âu.
Tình hình Việt Nam thì sao?
“Năm 2002, Bộ NN- PTNT đã ban hành danh mục 18 kháng sinh, hóa chất cấm trong chăn nuôi, trong đó có 3 chất đứng đầu bảng là Salbutamol, Clenbuterol và Ractopamine.Tại Việt Nam việc cấm Ractopamine cũng có nhiều tranh luận, một số Cty cho rằng việc cấm Ractopamine trong chăn nuôi nhưng không thấy trong cấm trong thịt nhập khẩu đã tạo ra sự không công bằng vì thịt heo chủ yếu được nhập từ các nước cho phép sử dụng có giá thành rẻ hơn nên chắc chắn sẽ đánh bại nghề chăn nuôi heo trong nước. Tuy nhiên việc đưa Ractopamine trong thịt nhập khẩu vào danh mục kiểm soát cũng không dễ bởi trước đây VN đã từng ký các hiệp định thương mại song phương trong đó có điều khoản là chấp nhận các tiêu chuẩn hàng hóa của nhau”. (Trích từ trang mạng Nông Nghiệp Việt Nam 3/12/2009- Đau đầu với chất tăng trọng Ractopamine- Quang Ngọc)
Ành hưởng đến sức khỏe như thế nào?
Ở liều cao, Clenbuterol có thể làm rối loạn nhịp tim, tăng nhịp đập, run cơ, tăng áp huyết động mạch, nhức đầu, chóng mặt, nôn mửa, tăng đường huyết.
Năm 1990, tại Tây Ban Nha có 135 người bị ngộ độc Clenbuterol sau khi ăn gan bò. Mức độ nhiễm là 160 tới 291 phàn tỉ (parts per billion). Tăng nhịp tim, co thắt cơ,nhức đầu, nôn mửa, sốt, nhưng không có tử vong.
Theo FDA các triệu chứng ngộ độc Clenbuterol được xem là nhẹ nhưng chúng ta cũng không nên xem thường. Các người đang sử dụng các loại thuốc adrenergic agents như epinephrine (adrenaline) có thể bị ảnh hưởng nặng hơn trong trường hợp ngộ độc Clenbuterol.
Các loại thuốc bị cấm sử dụng trong việc sản xuất thịt tại Canada.
*Chloramphenicol: bị cấm từ 1997. Theo US Department of Health and Human Services cho biết, chlramphenicol có thể gây cancer ở người.
*5 Nitrofuran compound: cấm từ 1997. thuốc được sử dụng trong thực phẩm để kích thích (growth promoter) tăng trưởng. Theo Dennis Doose và Betty Ann Hoener, Departments of pharmaceutical Chemistry and Pharmacy at the Univ of California, San Francisco thì 5 Nitrofuran compound có thể gây cancer.
*Clenbuterol: Thuốc làm giảm mỡ và tăng thịt ở súc vật. Nguy hiểm cho sức khỏe nếu chúng ta ăn thịt có chứa tồn dư Clenbuterol. Muời năm về trước có báo cáo về ngộ độc đã từng xảy ra tại Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ý,Pháp , Ireland qua việc tiêu thụ gan bò. Mấy năm gần đây Trung Quốc đã báo cáo về nhiều trường hợp ngộ độc xảy ra tại nông thôn qua việc ăn đồ lòng heo.
Bệnh nhân bi run cơ muscular tremor,ói mửa,, tăng nhịp tim, chóng mặt, sốt nóng...
*5 Nitroimidazole: bị cấm từ 2003. Trong chăn nuôi, thuốc trên được sủ dụng để diệt đơn bào protozoagiúp thú mau lớn, tăng trọng nhanh.
*Exogenous estrogens substances(các hormones estrogens ngoại sinh)
Health Canada cấm sử dụng trong gia cầm. Thuốc giúp gà tăng trưởng nhanh và nặng cân.
Các khảo cứu Hòa lan (Copenhagen Group, Department of Growth and Reproduction) cho biết các loại hormones trên có ảnh hưởng xấu trên sự phát triển và tăng trưởng ở trẻ em.
*Diethylstilbestrol (DES) : là một estrogen tồng hợp bị cấm sử dụng từ 2003. Nghi gây cancer ở người.
Xét nghiệm Clenbuterol tại Hoa Kỳ
Tại Hoa kỳ, Sở Kiểm dịch và An toàn Thực phẩm FSIS cho biết thịt nhiểm Clenbuterol đều phải bị hủy bỏ.
Xét nghiệm sàng lọc sreening test: nếu nước tiểu dương tính Clenbuterol, con vật sẽ được đánh dấu, theo dõi, nhận diện trong suốt lộ trình đến lò sát sanh. Tại đây mẫu gan và thịt sẽ được gởi đi xét nghiệm tại phòng thí nghiệm của FSIS, Midwestern Laboratory St Louis. Test nhạy cảm đến 1 phần tỉ (1 ppb).
Hai tròng mắt cũng được gởi về lab của FDA để xét nghiệm vì phần võng mô retina là nơi Clentbuterol tồn tại lâu nhứt (trong nhiều tháng).
Một ngày sau khi tiêu thụ, Clenbuterol có thể thấy hiện diện trong nước tiểu.
Thuốc tồn tại trong gan trong nhiều ngày. Sau đó, dần dần thuốc bị thải trừ ra khỏi cơ thể. Bởi lý do nầy nếu chờ lâu, đôi khi không thể tìm thấy Clenteburol trong nước tiểu.
Nhưng Clenbuterol có thể vẫn còn hiện diện trong võng mô trong 5 tháng.
Canada nói gì?
Theo Cơ quan Kiểm tra Thực phẩm Canada CFIA, các loại thuốc bêta adrenergic là những thuốc tổng hợp từ dẫn chất adrenalin.
Một số trong nhóm nầy, chẳng hạn như Clenteburol, Salbutamol, Terbutaline có thể được sử dụng một cách bất hợp pháp như những chất thúc đẩy tăng trưởng trong chăn nuôi bò con tại Canada.
Clenteburol chỉ được cho phép sử dụng ở ngựa mà thôi.
Đặc biệt, thuốc Paylean (Ractopamine),cũng là một loại bêta agonist nhưng lại được cho phép sử dụng ở heo.
The ß-agonists (ß-adrenergics) are synthetic analogues of adrenalin. Members of this family of medications include clenbuterol, salbutamol, and terbutaline. ß-agonists may be used illegally as growth promotants or repartitioning agents, particularly in veal.
Clenbuterol is a ß-agonist approved by Health Canada for use in horses only. Specifically, clenbuterol is approved for use as a bronchial dilator in horses that are not to be slaughtered for food (Ventipulmin™, Boeringer).
One ß-agonist (ractopamine) is licensed for use as a repartitioning agent in hogs in Canada (Paylean™, Elanco).
Tham khảo
-AlexaOlesen, Associated Press. Jan 24, 2011. Skinny pigs,poison pork:China battles for farms drugs
-Washington Times. Jan 27,2011. Lean meat powder banned in China
-USA Today. China’s organic farms rooted in food safety concerns
-Bs Thú y Nguyễn Thượng Chánh.
Thịt và sữa bò có nhiễm hormone không?